Việc sáp nhập được thực hiện theo Nghị quyết số 60 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, nhằm tạo ra một đơn vị hành chính cấp tỉnh có quy mô lớn, tiềm lực mạnh mẽ để dẫn dắt sự phát triển của cả vùng Nam Trung Bộ – Tây Nguyên. Việc sáp nhập liên tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông và Bình Thuận thành một đơn vị hành chính cấp tỉnh mới không chỉ là một sự tái cấu trúc về mặt địa lý mà còn là một bước đi chiến lược mang tầm vóc quốc gia, hứa hẹn định hình lại toàn bộ không gian kinh tế – xã hội của khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Để phân tích sâu sắc những tác động đến khu vực Bảo Lộc, trước hết cần phải thấu hiểu bối cảnh vĩ mô, các mục tiêu và động lực chiến lược đằng sau quyết sách lịch sử này.
Tỉnh Lâm Đồng Mới Sau Sáp Nhập
Tỉnh Lâm Đồng mới sẽ sở hữu lợi thế tổng hợp từ ba vùng sinh thái khác biệt, tạo ra một cấu trúc kinh tế đa dạng:
- Cao nguyên:Lâm Đồng Nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng (Đà Lạt).
- Trung du: Đắk Nông Khoáng sản, quỹ đất lớn cho phát triển công nghiệp, du lịch khám phá địa chất.
- Duyên hải: Bình Thuận Cửa ngõ kết nối ra Biển Đông, năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời), logistics ven biển, du lịch biển.
Sự kết nối này nhằm tối ưu hóa nguồn lực, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ở cao nguyên, chế biến công nghiệp ở trung du đến xuất khẩu và logistics qua đường biển.
Thay đổi về Quy mô và Đơn vị Hành chính Tỉnh Lâm Đồng

Quy mô tỉnh mới
- Tên gọi chính thức: Tỉnh Lâm Đồng.
- Hợp nhất: Trên cơ sở hợp nhất 3 tỉnh hiện tại là Lâm Đồng, Đắk Nông, và Bình Thuận.
- Trung tâm Hành chính: Thành phố Đà Lạt (thuộc tỉnh Lâm Đồng cũ) được xác định là trung tâm chính trị – hành chính của tỉnh mới.
- Quy mô: Tỉnh mới có tổng diện tích khoảng 24.233,07km2và quy mô dân số khoảng 3.872.999người.
2. Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã (Cấp huyện và xã)
|
STT |
Sáp nhập từ các đơn vị hành chính |
Phường, xã sau sắp xếp |
| 1 | Đạ Sar, Đạ Nhim, Đạ Chais | Lạc Dương |
| 2 | Thạnh Mỹ, Đạ Ròn, Tu Tra | Đơn Dương |
| 3 | Lạc Lâm, Ka Đô | Ka Đô |
| 4 | Ka Đơn, Quảng Lập | Quảng Lập |
| 5 | D’Ran, Lạc Xuân | D’Ran |
| 6 | Hiệp An, Liên Hiệp, Hiệp Thạnh | Hiệp Thạnh |
| 7 | Liên Nghĩa, Phú Hội | Đức Trọng |
| 8 | Tân Thành (Đức Trọng), N’Thôn Hạ, Tân Hội | Tân Hội |
| 9 | Ninh Loan, Đà Loan, Tà Hine | Tà Hine |
| 10 | Đa Quyn, Tà Năng | Tà Năng |
| 11 | Bình Thạnh (Đức Trọng), Tân Văn, Đinh Văn | Đinh Văn Lâm Hà |
| 12 | Phú Sơn, Đạ Đờn | Phú Sơn Lâm Hà |
| 13 | Nam Hà, Phi Tô | Nam Hà Lâm Hà |
| 14 | Nam Ban, Đông Thanh, Mê Linh, Gia Lâm | Nam Ban Lâm Hà |
| 15 | Tân Hà (Lâm Hà), Hoài Đức, Đan Phượng, Liên Hà | Tân Hà Lâm Hà |
| 16 | Phúc Thọ, Tân Thanh | Phúc Thọ Lâm Hà |
| 17 | Phi Liêng, Đạ K’Nàng | Đam Rông 1 |
| 18 | Rô Men, Liêng Srônh | Đam Rông 2 |
| 19 | Đạ Rsal, Đạ M’Rông | Đam Rông 3 |
| 20 | Đạ Tông, Đạ Long, Đưng K’Nớ | Đam Rông 4 |
| 21 | Di Linh, Liên Đầm, Tân Châu, Gung Ré | Di Linh |
| 22 | Đinh Trang Hòa, Hòa Trung, Hòa Ninh | Hòa Ninh |
| 23 | Hòa Nam, Hòa Bắc | Hòa Bắc |
| 24 | Tân Lâm, Tân Thượng, Đinh Trang Thượng | Đinh Trang Thượng |
| 25 | Đinh Lạc, Tân Nghĩa, Bảo Thuận | Bảo Thuận |
| 26 | Gia Bắc, Sơn Điền | Sơn Điền |
| 27 | Tam Bố, Gia Hiệp | Gia Hiệp |
| 28 | Lộc Thắng, Lộc Quảng, Lộc Ngãi | Bảo Lâm 1 |
| 29 | Lộc An, Lộc Đức, Tân Lạc | Bảo Lâm 2 |
| 30 | Lộc Thành, Lộc Nam | Bảo Lâm 3 |
| 31 | Lộc Phú, Lộc Lâm, B’Lá | Bảo Lâm 4 |
| 32 | Lộc Bảo, Lộc Bắc | Bảo Lâm 5 |
| 33 | Mađaguôi (thị trấn + xã), Đạ Oai | Đạ Huoai |
| 34 | Đạ M’ri, Hà Lâm | Đạ Huoai 2 |
| 35 | Đạ Tẻh, An Nhơn, Đạ Lây | Đạ Tẻh |
| 36 | Quảng Trị, Đạ Pal, Đạ Kho | Đạ Tẻh 2 |
| 37 | Mỹ Đức, Quốc Oai | Đạ Tẻh 3 |
| 38 | Cát Tiên, Nam Ninh, Quảng Ngãi | Cát Tiên |
| 39 | Phước Cát, Phước Cát 2, Đức Phổ | Cát Tiên 2 |
| 40 | Gia Viễn, Tiên Hoàng, Đồng Nai Thượng | Cát Tiên 3 |
| 41 | Vĩnh Tân, Vĩnh Hảo | Vĩnh Hảo |
| 42 | Liên Hương, Bình Thạnh (Tuy Phong), Phước Thể, Phú Lạc | Liên Hương |
| 43 | Phan Dũng, một phần Phong Phú | Tuy Phong |
| 44 | Phan Rí Cửa, Chí Công, Hòa Minh, phần còn lại của Phong Phú | Phan Rí Cửa |
| 45 | Chợ Lầu, Phan Hòa, Phan Hiệp, Phan Rí Thành | Bắc Bình |
| 46 | Phan Thanh, Hồng Thái, một phần Hòa Thắng | Hồng Thái |
| 47 | Bình An, Phan Điền, Hải Ninh | Hải Ninh |
| 48 | Phan Lâm, Phan Sơn | Phan Sơn |
| 49 | Phan Tiến, Bình Tân, Sông Lũy | Sông Lũy |
| 50 | Lương Sơn, Sông Bình | Lương Sơn |
| 51 | Hồng Phong, phần còn lại của Hòa Thắng | Hòa Thắng |
| 52 | Đông Tiến, Đông Giang | Đông Giang |
| 53 | Đa Mi, La Dạ | La Dạ |
| 54 | Thuận Hòa, Hàm Trí, Hàm Phú | Hàm Thuận Bắc |
| 55 | Ma Lâm, Thuận Minh, Hàm Đức | Hàm Thuận |
| 56 | Hồng Liêm, Hồng Sơn | Hồng Sơn |
| 57 | Hàm Chính, Hàm Liêm | Hàm Liêm |
| 58 | Tiến Lợi, Hàm Mỹ | Tuyên Quang |
| 59 | Mỹ Thạnh, Hàm Cần, Hàm Thạnh | Hàm Thạnh |
| 60 | Mương Mán, Hàm Cường, Hàm Kiệm | Hàm Kiệm |
| 61 | Tân Thành (Hàm Thuận Nam), Thuận Quý, Tân Thuận | Tân Thành |
| 62 | Thuận Nam, Hàm Minh | Hàm Thuận Nam |
| 63 | Sông Phan, Tân Lập | Tân Lập |
| 64 | Tân Minh, Tân Đức, Tân Phúc | Tân Minh |
| 65 | Tân Hà (Hàm Tân), Tân Xuân, Tân Nghĩa | Hàm Tân |
| 66 | Tân Thắng, Thắng Hải, Sơn Mỹ | Sơn Mỹ |
| 67 | Tân Tiến, Tân Hải | Tân Hải |
| 68 | Đức Phú, Nghị Đức | Nghị Đức |
| 69 | Măng Tố, Bắc Ruộng | Bắc Ruộng |
| 70 | Huy Khiêm, La Ngâu, Đức Bình, Đồng Kho | Đồng Kho |
| 71 | Lạc Tánh, Gia An, Đức Thuận | Tánh Linh |
| 72 | Gia Huynh, Suối Kiết | Suối Kiết |
| 73 | Mê Pu, Sùng Nhơn, Đa Kai | Nam Thành |
| 74 | Võ Xu, Nam Chính, Vũ Hòa | Đức Linh |
| 75 | Đức Tài, Đức Tín, Đức Hạnh | Hoài Đức |
| 76 | Tân Hà (Đức Linh), Đông Hà, Trà Tân | Trà Tân |
| 77 | Ea Pô, Đắk Wil | Đắk Wil |
| 78 | Đắk D’rông, Nam Dong | Nam Dong |
| 79 | Ea T’ling, Trúc Sơn, Tâm Thắng, Cư K’nia | Cư Jút |
| 80 | Đắk Lao, Thuận An | Thuận An |
| 81 | Đắk Mil, Đức Mạnh, Đức Minh | Đức Lập |
| 82 | Đắk Gằn, Đắk N’Drót, Đắk R’La | Đắk Mil |
| 83 | Nam Xuân, Long Sơn, Đắk Sắk | Đắk Sắk |
| 84 | Buôn Choáh, Đắk Sôr, Nam Đà | Nam Đà |
| 85 | Tân Thành (Krông Nô), Đắk Drô, Đắk Mâm | Krông Nô |
| 86 | Nâm N’Đir, Nâm Nung | Nâm Nung |
| 87 | Đức Xuyên, Đắk Nang, Quảng Phú | Quảng Phú |
| 88 | Đắk Môl, Đắk Hòa | Đắk Song |
| 89 | Đức An, Đắk N’Drung, Nam Bình | Đức An |
| 90 | Thuận Hà, Thuận Hạnh | Thuận Hạnh |
| 91 | Nâm N’Jang, Trường Xuân | Trường Xuân |
| 92 | Đắk Som, Đắk R’Măng | Tà Đùng |
| 93 | Đắk Plao, Quảng Khê | Quảng Khê |
| 94 | Đắk Ngo, Quảng Tân | Quảng Tân |
| 95 | Quảng Tâm, Đắk R’Tíh, Đắk Búk So | Tuy Đức |
| 96 | Kiến Đức, Đạo Nghĩa, Nghĩa Thắng, Kiến Thành | Kiến Đức |
| 97 | Nhân Đạo, Đắk Wer, Nhân Cơ | Nhân Cơ |
| 98 | Đắk Sin, Hưng Bình, Đắk Ru, Quảng Tín | Quảng Tín |
| 99 | Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 10 (Đà Lạt) | Phường Xuân Hương – Đà Lạt |
| 100 | Phường 5, Phường 6, Tà Nung | Phường Cam Ly – Đà Lạt |
| 101 | Phường 8, Phường 9, Phường 12 | Phường Lâm Viên – Đà Lạt |
| 102 | Phường 11, Xuân Thọ, Xuân Trường, Trạm Hành | Phường Xuân Trường – Đà Lạt |
| 103 | Phường 7, Lạc Dương, Lát | Phường Lang Biang – Đà Lạt |
| 104 | Phường 1, Lộc Phát, Lộc Thanh (Bảo Lộc) | Phường 1 – Bảo Lộc |
| 105 | Phường 2, Lộc Tân, ĐamBri (Bảo Lộc) | Phường 2 – Bảo Lộc |
| 106 | Lộc Tiến, Lộc Châu, Đại Lào (Bảo Lộc) | Phường 3 – Bảo Lộc |
| 107 | Lộc Sơn, B’Lao, Lộc Nga (Bảo Lộc) | Phường B’Lao |
| 108 | Xuân An, Phú Long, Hàm Thắng | Phường Hàm Thắng |
| 109 | Phú Tài, Phong Nẫm, Hàm Hiệp | Phường Bình Thuận |
| 110 | Hàm Tiến, Mũi Né, Thiện Nghiệp | Phường Mũi Né |
| 111 | Thanh Hải, Phú Hài, Phú Thủy | Phường Phú Thủy |
| 112 | Phú Trinh, Lạc Đạo, Bình Hưng | Phường Phan Thiết |
| 113 | Đức Long, Tiến Thành | Phường Tiến Thành |
| 114 | Tân An, Bình Tân, Tân Thiện, Tân Bình | Phường La Gi |
| 115 | Phước Lộc, Phước Hội, Tân Phước | Phường Phước Hội |
| 116 | Quảng Thành, Nghĩa Thành, Nghĩa Đức, Đắk Ha | Phường Bắc Gia Nghĩa |
| 117 | Nghĩa Phú, Nghĩa Tân, Đắk R’Moan | Phường Nam Gia Nghĩa |
| 118 | Nghĩa Trung, Đắk Nia | Phường Đông Gia Nghĩa |
| 119 | Long Hải, Ngũ Phụng, Tam Thanh | Đặc khu Phú Quý |
| 120 | Bà Gia | Đổi tên thành Đạ Huoai 3 |
| 121 | Giữ nguyên xã Quảng Hòa | Xã Quảng Hòa |
| 122 | Giữ nguyên xã Quảng Sơn | Xã Quảng Sơn |
| 123 | Giữ nguyên xã Quảng Trực | Xã Quảng Trực |
| 124 | Giữ nguyên xã Ninh Gia | Xã Ninh Gia |
Sức mạnh Cộng hưởng Kinh tế “Cao nguyên – Trung du – Duyên hải” khi sát nhập liên tỉnh Lâm Đồng
Mô hình sáp nhập được thiết kế một cách có chủ đích để kết nối và tích hợp ba vùng sinh thái và kinh tế vốn có tính bổ trợ cho nhau, tạo ra một không gian phát triển liên hoàn và bền vững.
- Lâm Đồng (cũ): Đã khẳng định vị thế là trung tâm nông nghiệp công nghệ cao, du lịch nghỉ dưỡng và sản xuất rau, hoa hàng đầu cả nước. Đây là “vùng lõi” về kinh tế nông nghiệp chất lượng cao và dịch vụ du lịch
- Đắk Nông: Sở hữu thế mạnh vượt trội về tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là trữ lượng bô xít khổng lồ, cùng với quỹ đất rộng lớn phù hợp để phát triển các khu công nghiệp chế biến sâu và năng lượng tái tạo
- Bình Thuận: Đóng vai trò là cửa ngõ hướng ra biển của toàn vùng, với lợi thế về du lịch biển, năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời), hệ thống cảng biển và dịch vụ logistics
Sự cộng hưởng này được kỳ vọng sẽ hình thành các chuỗi giá trị liên ngành hoàn toàn mới. Ví dụ, nông sản công nghệ cao từ Lâm Đồng và Đắk Nông có thể được chế biến tại các khu công nghiệp của Đắk Nông và xuất khẩu qua hệ thống cảng biển của Bình Thuận. Khoáng sản bô xít của Đắk Nông có thể được vận chuyển đến các cảng để phục vụ xuất khẩu hoặc các ngành công nghiệp phụ trợ ven biển. Du khách quốc tế có thể bay đến sân bay Phan Thiết, tận hưởng du lịch biển, sau đó di chuyển lên cao nguyên để trải nghiệm khí hậu mát mẻ và du lịch sinh thái.
Tuy nhiên, tầm nhìn về một sự cộng hưởng “cao nguyên – duyên hải” mạnh mẽ này chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi các rào cản về khoảng cách vật lý và kinh tế giữa ba tỉnh cũ được khắc phục. Sự thành công của việc sáp nhập, do đó, phụ thuộc một cách hữu cơ vào việc triển khai nhanh chóng và đồng bộ các dự án hạ tầng giao thông chiến lược. Nếu không có những tuyến cao tốc và cảng hàng không kết nối hiệu quả, ba tiểu vùng này sẽ vẫn hoạt động một cách riêng rẽ, và mục tiêu kinh tế cốt lõi của việc sáp nhập sẽ không thể đạt được.
Hạ Tầng Giao Thông Tỉnh Lâm Đồng Mới
Sự chuyển mình của Bảo Lộc và toàn bộ tỉnh Lâm Đồng mới không thể diễn ra nếu thiếu đi các dự án hạ tầng giao thông Lâm Đồng mang tính cách mạng. Các dự án này không chỉ đơn thuần cải thiện việc đi lại mà còn tái định vị hoàn toàn vị thế kinh tế – địa lý của Bảo Lộc, đóng vai trò là yếu tố then chốt để hiện thực hóa tầm nhìn chiến lược của việc sáp nhập.
“Hiệu ứng Cao tốc”: Hành lang Dầu Giây – Liên Khương
Đây là dự án hạ tầng quan trọng nhất, có khả năng thay đổi cuộc chơi đối với Bảo Lộc. Toàn tuyến cao tốc này, với chiều dài hơn 200 km, sẽ tạo ra một trục xương sống kết nối trực tiếp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với Tây Nguyên. Tuyến được chia thành ba dự án thành phần chính: Dầu Giây – Tân Phú, Tân Phú – Bảo Lộc, và Bảo Lộc – Liên Khương.
Tác động lớn nhất của hành lang cao tốc này là việc rút ngắn đáng kể thời gian di chuyển. Thời gian từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Bảo Lộc dự kiến sẽ chỉ còn khoảng 2 giờ, và đến Đà Lạt là 3 giờ, giảm hơn một nửa so với việc di chuyển trên Quốc lộ 20 vốn thường xuyên quá tải và mất an toàn. Sự thay đổi này mang tính biến đổi sâu sắc: nó đưa Bảo Lộc từ một điểm đến xa xôi trở thành một lựa chọn khả thi cho các chuyến đi cuối tuần, và quan trọng hơn, là một địa điểm lý tưởng cho thị trường “ngôi nhà thứ hai” (second home).
Các dự án thành phần đang ở những giai đoạn triển khai khác nhau, từ phê duyệt chủ trương, giải phóng mặt bằng đến lựa chọn nhà đầu tư, với các mốc thời gian hoàn thành dự kiến tập trung trong khoảng từ năm 2027 đến 2030. Sự hoàn thiện đồng bộ của toàn tuyến sẽ tạo ra một cú hích khổng lồ cho kinh tế, du lịch và bất động sản của toàn khu vực.
Thông Tin Về Cao Tốc Gia Nghĩa – Bảo Lộc – Phan Thiết

- Kết nối liên vùng: Tuyến cao tốc được kỳ vọng sẽ tạo ra một trục kết nối mạnh mẽ, rút ngắn đáng kể thời gian di chuyển giữa Tây Nguyên (Gia Nghĩa, Bảo Lộc) và duyên hải Nam Trung Bộ (Phan Thiết).
- Phát triển du lịch: Tuyến đường được định hướng phát triển thành “cao tốc cảnh quan” và “cao tốc du lịch”, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách di chuyển giữa các điểm du lịch “lên rừng” (Tây Nguyên) và “xuống biển” (Phan Thiết).
- Phục vụ kinh tế: Thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là du lịch và vận tải hàng hóa, cho cả 3 tỉnh, nhất là sau khi các tỉnh Bình Thuận, Lâm Đồng và Đắk Nông có kế hoạch sáp nhập.
“Lợi thế Sân bay Kép”: Cửa ngõ Liên Khương và Phan Thiết
Bên cạnh kết nối đường bộ, việc sáp nhập và các quy hoạch liên quan còn mang lại cho tỉnh Lâm Đồng mới một lợi thế độc nhất về kết nối hàng không thông qua hai sân bay chiến lược.
- Cảng hàng không Quốc tế Liên Khương: Đang được quy hoạch để nâng cấp lớn lên tiêu chuẩn 4E, có khả năng tiếp nhận các loại máy bay thân rộng như Boeing 787. Công suất dự kiến sẽ được nâng lên 5 triệu hành khách/năm vào năm 2030 và 7 triệu hành khách/năm vào năm 2050. Việc nâng cấp đường cất hạ cánh dự kiến sẽ yêu cầu sân bay phải đóng cửa tạm thời trong khoảng 6 tháng, một yếu tố cần được tính toán kỹ lưỡng về tác động kinh tế ngắn hạn. Khi hoàn thành, Liên Khương sẽ củng cố vững chắc vai trò là cửa ngõ hàng không chính cho toàn bộ vùng Tây Nguyên.
- Cảng hàng không Phan Thiết: Cũng đang được đầu tư xây dựng để trở thành sân bay cấp 4E lưỡng dụng (quân sự và dân sự), với công suất nhà ga dân dụng đạt 2 triệu hành khách/năm. Việc hoàn thành sân bay này, dự kiến vào khoảng năm 2026 , sẽ cung cấp cho tỉnh mới một cửa ngõ hàng không ven biển cực kỳ quan trọng, kết nối trực tiếp khu vực duyên hải với các trung tâm kinh tế lớn trong và ngoài nước
Sự kết hợp của hai sân bay hiện đại—một ở cao nguyên và một ở ven biển—tạo ra một sự linh hoạt chưa từng có cho ngành du lịch và logistics. Du khách có thể bay đến Liên Khương, khám phá Đà Lạt và Bảo Lộc, sau đó di chuyển xuống Phan Thiết để du lịch biển và bay về từ sân bay Phan Thiết (hoặc ngược lại). Hàng hóa giá trị cao, như nông sản công nghệ cao hay các sản phẩm công nghiệp, có thể được vận chuyển hiệu quả từ cả hai khu vực.
Sự bùng nổ hạ tầng này cũng tạo ra những cơ hội và thách thức mới. Các tuyến cao tốc sẽ tập trung một lượng lớn giao thông và hàng hóa về phía Bảo Lộc, từ đó phát sinh nhu cầu cấp thiết về hạ tầng hỗ trợ: các trung tâm logistics, cảng cạn (như đã được quy hoạch tại Đức Trọng và Bảo Lộc ), kho lạnh bảo quản nông sản, và các dịch vụ giao nhận chặng cuối. Đây là một lĩnh vực đầu tư thứ cấp đầy tiềm năng, vượt ra ngoài việc chỉ xây dựng khu nghỉ dưỡng hay mua bán đất đai. Dưới đây là bảng tổng hợp các dự án hạ tầng khu vực trọng điểm có tác động trực tiếp đến Bảo Lộc:
Rõ ràng, hạ tầng giao thông là nguyên nhân chính, còn sự tăng trưởng của bất động sản và du lịch là hệ quả trực tiếp. “Cơn sốt” trên thị trường bất động sản Bảo Lộc là một phản ứng đi trước, dự báo về những thay đổi mà các tuyến cao tốc sẽ mang lại. Toàn bộ tiền đề về một thị trường “ngôi nhà thứ hai” bùng nổ và du lịch tích hợp “biển và hoa” đều được xây dựng trên nền tảng của các dự án hạ tầng này. Hạ tầng không chỉ hỗ trợ tăng trưởng, mà chính nó đang kiến tạo nên các điều kiện cho sự tăng trưởng đó.
